Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã

Trong các ngày 20,21,22/4/2025, tỉnh Thanh Hóa lấy ý kiến Nhân dân đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025…

Sáng 23/4, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Doãn Anh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy được tổ chức để cho ý kiến về kết quả thực hiện quy trình hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Thanh Hóa và nhiều nội dung quan trọng.
Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Theo Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025, tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên: 11.114,71 km2; quy mô dân số: 4.320.947 người.
Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện có 26 đơn vị, gồm: 02 thành phố, 02 thị xã và 22 huyện, trong đó có 11 huyện thuộc khu vực vùng cao, miền núi. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã có 547 đơn vị, gồm: 63 phường, 32 thị trấn, 452 xã, trong đó có 16 xã, thị trấn biên giới đất liền giáp nước bạn Lào.
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thanh Hóa có 166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 19 phường và 147 xã (71 xã đồng bằng, 76 xã miền núi). Số xã, thị trấn giáp nước bạn Lào là 16 đơn vị. Toàn tỉnh giảm 381 đơn vị, tương ứng giảm 69,65%. Chi tiết phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa như sau:
1.Thành phố Thanh Hóa
Sắp xếp 46 phường, xã và một phần địa giới hành chính (ĐGHC) của phường Quảng Cát và 02 xã: Thiệu Giao, Tân Châu thuộc huyện Thiệu Hóa thành 07 phường.
Thành lập phường Hạc Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Trường Thi, Phú Sơn, Điện Biên, Lam Sơn, Ba Đình, Ngọc Trạo, Đông Sơn, Đông Hương, Đông Hải và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,80 km2, quy mô dân số là 14.892 người của phường Đông Thọ (khu vực từ đường Lý Thiên Bảo đến sông Hạc về phía Nam) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,29 km2, quy mô dân số là 30.866 người của phường Đông Vệ (khu vực từ đường Võ Nguyên Giáp về phía Bắc). Sau khi thành lập, phường Hạc Thành có diện tích tự nhiên là 23,67 km2 và quy mô dân số là 192.609 người. Nơi đặt trụ sở của phường Hạc Thành: Định hướng là trụ sở UBND tỉnh.
Thành lập phường Quảng Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Quảng Hưng, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thành, Quảng Đông, Quảng Thịnh và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,66 km2, quy mô dân số là 7.742 người của phường Quảng Cát (khu vực từ đường Nguyễn Doãn Chấp về phía Tây) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,47 km2, quy mô dân số là 3.429 người của phường Đông Vệ (khu vực từ đường Võ Nguyên Giáp về phía Nam). Sau khi thành lập, phường Quảng Phú có diện tích tự nhiên là 39,8 km2, quy mô dân số là 77.654 người. Nơi đặt trụ sở của phường Quảng Phú: Trụ sở phường Quảng Hưng (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Quảng Phú (Chính quyền).
Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Thành lập phường Đông Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Vinh, Đông Quang, Đông Yên, Đông Văn, Đông Phú, Đông Nam, An Hưng, Quảng Thắng. Sau khi thành lập, phường Đông Quang có diện tích tự nhiên là 49,04 km2, quy mô dân số là 62.318 người. Nơi đặt trụ sở của phường Đông Quang: Trụ sở phường An Hưng (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở xã Đông Văn (Chính quyền).
Thành lập phường Đông Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Hòa, Đông Minh, Đông Hoàng, Đông Khê, Đông Ninh, Rừng Thông, Đông Thịnh, Đông Tân. Sau khi thành lập, phường Đông Sơn có diện tích tự nhiên là 41,72 km2, quy mô dân số là 58.950 người. Nơi đặt trụ sở của phường Đông Sơn: Trụ sở Huyện ủy Đông Sơn (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở UBND huyện Đông Sơn (Chính quyền).
Thành lập phường Đông Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Tiến, Đông Thanh, Thiệu Vân, Thiệu Khánh, Đông Lĩnh và các xã: Tân Châu, Thiệu Giao thuộc huyện Thiệu Hóa. Sau khi thành lập, Phường Đông Tiến có diện tích tự nhiên là 41,97 km2, quy mô dân số là 57.844 người. Nơi đặt trụ sở của phường Đông Tiến: Trụ sở phường Đông Lĩnh (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Đông Tiến (Chính quyền).
Thành lập phường Hàm Rồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Thiệu Dương, Đông Cương, Hàm Rồng, Nam Ngạn và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,8 km2, quy mô dân số là 14.892 người của phường Đông Thọ (khu vực từ đường Lý Thiên Bảo đến sông Hạc về phía Bắc). Sau khi thành lập, phường Hàm Rồng có diện tích tự nhiên là 20,94 km2, quy mô dân số là 63.166 người. Nơi đặt trụ sở của phường Hàm Rồng: Trụ sở phường Nam Ngạn (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Đông Cương (Chính quyền).
Thành lập phường Nguyệt Viên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Tào Xuyên, Long Anh, Hoằng Quang, Hoằng Đại. Sau khi thành lập, phường Nguyệt Viên có diện tích tự nhiên là 22,31 km2, quy mô dân số là 34.399 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nguyệt Viên: Trụ sở phường Long Anh (Đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Hoằng Quang (Chính quyền).
  1. Thành phố Sầm Sơn
Sắp xếp 10 phường và xã Quảng Giao thuộc huyện Quảng Xương và một phần địa giới hành chính của phường Quảng Cát thuộc thành phố Thanh Hóa thành 02 phường.
Thành lập phường Sầm Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Quảng Tiến, Quảng Cư, Trung Sơn, Bắc Sơn, Trường Sơn và Quảng Châu. Sau khi thành lập, phường Sầm Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 25,6 km2, quy mô dân số là 89.485 người.
Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Nơi đặt trụ sở của phường Sầm Sơn 1: Trụ sở cơ quan Thành ủy, UBND thành phố Sầm Sơn.
Thành lập phường Sầm Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Quảng Vinh, Đại Hùng, Quảng Minh, Quảng Thọ và xã Quảng Giao thuộc huyện Quảng Xương và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 2,00 km2, quy mô dân số là 3.318 người của phường Quảng Cát (khu vực từ đường Nguyễn Doãn Chấp về phía Đông). Sau khi thành lập, Phường Sầm Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 25,17 km2, quy mô dân số là 51.271 người. Nơi đặt trụ sở của phường Sầm Sơn 2: Trụ sở xã Đại Hùng.
  1. Thị xã Bỉm Sơn
Sắp xếp 07 phường, xã và xã Hà Vinh thuộc huyện Hà Trung thành 02 phường.
Thành lập phường Bỉm Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Đông Sơn, Lam Sơn, Ba Đình và xã Hà Vinh thuộc huyện Hà Trung. Sau khi thành lập, phường Bỉm Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 51,87 km2, quy mô dân số là 45.997 người. Nơi đặt trụ sở của phường Bỉm Sơn 1. Trụ sở thị xã Bỉm Sơn.
Thành lập phường Bỉm Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quang Trung. Sau khi thành lập, phường Bỉm Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 29,2 km2, quy mô dân số là 32.808 người. Nơi đặt trụ sở của phường Bỉm Sơn 2: Trụ sở phường Ngọc Trạo.
4.Thị xã Nghi Sơn
Sắp xếp 30 phường, xã thành 08 phường, 02 xã.
Thành lập phường Nghi Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Châu, Hải Ninh, Thanh Thủy, Thanh Sơn. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 38,16 km2, quy mô dân số là 47.911 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 1: Trụ sở phường Hải Ninh.
Thành lập phường Nghi Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải An, Tân Dân, Ngọc Lĩnh. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 24,59 km2, quy mô dân số là 22.095 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 2: Trụ sở phường Tân Dân.
Thành lập phường Nghi Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Lĩnh, Ninh Hải, Định Hải Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 3 có diện tích tự nhiên là 41,18 km2, quy mô dân số là 18.330 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 3: Trụ sở phường Hải Lĩnh.
Thành lập phường Nghi Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Hòa, Hải Nhân, Bình Minh, Hải Thanh. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 4 có diện tích tự nhiên là 32,18 km2, quy mô dân số là 58.583 người.Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 4: Trụ sở phường Hải Hòa.
Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Thành lập phường Nghi Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Nguyên Bình, Xuân Lâm. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 5 có diện tích tự nhiên là 42,86 km2, quy mô dân số là 26.206 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 5: Trụ sở phường Nguyên Bình.
Thành lập phường Nghi Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Hải Bình, Tĩnh Hải, Mai Lâm. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 6 có diện tích tự nhiên là 37,74 km2, quy mô dân số là 33.670 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 6: Trụ sở phường Mai Lâm.
Thành lập phường Nghi Sơn 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Trúc Lâm, Tùng Lâm, Phú Lâm và Phú Sơn. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 7 có diện tích tự nhiên là 81,04 km2, quy mô dân số là 23.950 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 7: Trụ sở phường Phú Lâm.
Thành lập phường Nghi Sơn 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Thượng, Hải Hà, Nghi Sơn. Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 8 có diện tích tự nhiên là 42,82 km2, quy mô dân số là 32.939 người. Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 8: Trụ sở xã Hải Thượng.
Thành lập xã Nghi Sơn 9 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Các Sơn, Anh Sơn. Sau khi thành lập, xã Nghi Sơn 9 có diện tích tự nhiên là 46,88 km2, quy mô dân số là 21.462 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nghi Sơn 9: Trụ sở xã Các Sơn.
Thành lập xã Nghi Sơn 10 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tân Trường, Trường Lâm. Sau khi thành lập, xã Nghi Sơn 10 có diện tích tự nhiên là 68,16 km2, quy mô dân số là 21.582 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nghi Sơn 10: Trụ sở xã Trường Lâm.
  1. Huyện Hà Trung

Sắp xếp 18 xã, thị trấn còn lại (xã Hà Vinh thực hiện sắp xếp với các phường thuộc thị xã Bỉm Sơn) thành 05 xã.

Thành lập xã Hà Trung 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Đông, Hà Ngọc, Yến Sơn và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 5,11 km2, quy mô dân số là 11.211 người của thị trấn Hà Trung (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 4) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 2,05 km2, quy mô dân số là 1.030 người của xã Hà Bình (khu vực các thôn: Xuân Sơn, Nhân Lý, Xuân Áng). Sau khi thành lập, xã Hà Trung 1 có diện tích tự nhiên là 34,199 km2, quy mô dân số là 30.151 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 1: Trụ sở Huyện ủy và trụ sở UBND huyện Hà Trung.

Thành lập xã Hà Trung 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Tiến, Hà Tân, Hà Sơn và thị trấn Hà Lĩnh. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 2 có diện tích tự nhiên là 69,36 km2, quy mô dân số là 28.733 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 2: Trụ sở thị trấn Hà Lĩnh và trụ sở xã Hà Tân.

Thành lập xã Hà Trung 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Bắc, Hà Giang và thị trấn Hà Long. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 3 có diện tích tự nhiên là 65,43 km2, quy mô dân số là 23.247 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 3: Trụ sở thị trấn Hà Long và trụ sở xã Hà Giang.

Thành lập xã Hà Trung 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Dương, Hoạt Giang và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,45 km2, quy mô dân số là 4.681 người của xã Hà Bình (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 1) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,006 km2, quy mô dân số là 05 người của thị trấn Hà Trung. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 4 có diện tích tự nhiên là 27,28 km2, quy mô dân số là 21.561 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 4: Trụ sở xã Yên Dương và trụ sở xã Hà Bình.

Thành lập xã Hà Trung 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lĩnh Toại, Hà Hải, Hà Châu, Thái Lai. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 5 có diện tích tự nhiên là 30,48 km2, quy mô dân số là 24.888 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 5: Trụ sở xã Lĩnh Toại và xã Hà Hải.

  1. Huyện Hậu Lộc

Sắp xếp 22 xã, thị trấn thành 05 xã.

Thành lập xã Triệu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Triệu Lộc, Đại Lộc, Tiến Lộc. Sau khi thành lập, xã Triệu Lộc có diện tích tự nhiên là 29,27 km2, quy mô dân số là 26.386 người. Nơi đặt trụ sở của xã Triệu Lộc: Trụ sở xã Triệu Lộc.

Thành lập xã Đông Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc. Sau khi thành lập, xã Đông Thành có diện tích tự nhiên là 26,38 km2, quy mô dân số là 30.307 người. Nơi đặt trụ sở của xã Đông Thành: Trụ sở xã Cầu Lộc.

Thành lập xã Hậu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thuần Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn và thị trấn Hậu Lộc. Sau khi thành lập, xã Hậu Lộc có diện tích tự nhiên là 24,93 km2, quy mô dân số là 33.315 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hậu Lộc: Trụ sở huyện Hậu Lộc.

Thành lập xã Hoa Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, Phú Lộc, Xuân Lộc, Hòa Lộc. Sau khi thành lập, xã Hoa Lộc có diện tích tự nhiên là 34,69 km2, quy mô dân số là 41.417 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoa Lộc: Trụ sở xã Hoa Lộc.

Thành lập xã Vạn Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Minh Lộc, Hải Lộc, Hưng Lộc, Ngư Lộc, Đa Lộc. Sau khi thành lập, xã Vạn Lộc có diện tích tự nhiên là 28,4 km2, quy mô dân số là 70.587 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vạn Lộc: Trụ sở xã Minh Lộc.

  1. Huyện Nga Sơn

Sắp xếp 23 xã, thị trấn thành 06 xã.

Thành lập xã Nga Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Yên, Nga Thanh, Nga Hiệp, Nga Thủy và thị trấn Nga Sơn. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 27,14 km2, quy mô dân số là 47.176 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 1: Trụ sở huyện Nga Sơn.

Thành lập xã Nga Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Văn, Nga Thắng, Nga Phượng, Nga Thạch. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 27,52 km2, quy mô dân số là 26.542 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 2: Trụ sở xã Nga Phượng.

Thành lập xã Nga Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Hải, Nga Thành, Nga Giáp, Nga Liên. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 3 có diện tích tự nhiên là 19,28 km2, quy mô dân số là 27.063 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 3: Trụ sở xã Nga Hải.

Thành lập xã Nga Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thái. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 4 có diện tích tự nhiên là 28,54 km2, quy mô dân số là 21.529 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 4: Trụ sở xã Nga Tiến.

Thành lập xã Nga Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Điền, Nga Phú, Nga An. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 5 có diện tích tự nhiên là 28,10 km2, quy mô dân số là 24.950 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 5: Trụ sở xã Nga An.

Thành lập xã Nga Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Trường, Nga Thiện. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 6 có diện tích tự nhiên là 27,22 km2, quy mô dân số là 20.696 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 6: Trụ sở xã Nga Trường.

  1. Huyện Hoằng Hóa

Sắp xếp 36 xã, thị trấn thành 08 xã.

Thành lập xã Hoằng Hóa 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đức, Hoằng Đồng, Hoằng Đạo, Hoằng Hà, Hoằng Đạt và thị trấn Bút Sơn. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 1 có diện tích tự nhiên là 35,03 km2, quy mô dân số là 43.831 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 1: Trụ sở cơ quan Huyện ủy và UBND huyện Hoằng Hóa.

Thành lập xã Hoằng Hóa 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Yến, Hoằng Tiến, Hoằng Hải, Hoằng Trường. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 2 có diện tích tự nhiên là 23,79 km2, quy mô dân số là 29.687 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 2: Trụ sở xã Hoằng Tiến và trụ sở xã Hoằng Hải.

Thành lập xã Hoằng Hóa 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đông, Hoằng Thanh, Hoằng Ngọc, Hoằng Phụ. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 3 có diện tích tự nhiên là 23,36 km2, quy mô dân số là 38.386 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 3: Trụ sở xã Hoằng Đông và trụ sở xã Hoằng Thanh.

Thành lập xã Hoằng Hóa 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thịnh, Hoằng Thái, Hoằng Lộc, Hoằng Thành, Hoằng Trạch, Hoằng Tân. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 4 có diện tích tự nhiên là 20,58 km2, quy mô dân số là 36.277 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 4: Trụ sở xã Hoằng Thành và trụ sở xã Hoằng Lộc.

Thành lập xã Hoằng Hóa 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thắng, Hoằng Phong, Hoằng Lưu, Hoằng Châu. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 5 có diện tích tự nhiên là 33,31 km2, quy mô dân số là 33.857 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 5: Trụ sở xã Hoằng Phong và trụ sở xã Hoằng Lưu.

Thành lập xã Hoằng Hóa 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Trinh, Hoằng Sơn, Hoằng Xuyên, Hoằng Cát. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 6 có diện tích tự nhiên là 21,87 km2, quy mô dân số là 27.567 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 6: Trụ sở xã Hoằng Xuyên và trụ sở xã Hoằng Cát.

Thành lập Xã Hoằng Hóa 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Phú, Hoằng Quý, Hoằng Kim, Hoằng Trung. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 7 có diện tích tự nhiên là 15,35 km2, quy mô dân số là 23.006 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 7: Trụ sở xã Hoằng Kim và trụ sở xã Hoằng Phú.

Thành lập xã Hoằng Hóa 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Xuân, Hoằng Giang, Hoằng Quỳ, Hoằng Hợp. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 8 có diện tích tự nhiên là 30,52 km2, quy mô dân số là 32.533 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 8: Trụ sở xã Hoằng Giang mới và xã Hoằng Giang.

  1. Huyện Quảng Xương

Sắp xếp 25 xã, thị trấn còn lại (xã Quảng Giao thực hiện sắp xếp với các phường, xã thuộc thành phố Sầm Sơn) thành 07 xã.

Thành lập xã Lưu Vệ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã: Quảng Đức, Quảng Định và thị trấn Tân Phong. Sau khi thành lập, xã Lưu Vệ có diện tích tự nhiên là 26,84 km2, quy mô dân số là 40.381 người. Nơi đặt trụ sở của xã Lưu Vệ: Trụ sở Huyện ủy (đảng, đoàn thể) và trụ sở huyện Quảng Xương (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trạch, Quảng Yên, Quảng Hòa, Quảng Long Sau khi thành lập, xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên là 24,92 km2, quy mô dân số là 27.768 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Yên: Trụ sở xã Quảng Trạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Yên (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Ngọc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Hợp, Quảng Văn, Quảng Ngọc, Quảng Phúc. Sau khi thành lập, xã Quảng Ngọc có diện tích tự nhiên là 34,4 km2, quy mô dân số là 33.588 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ngọc: Trụ sở xã Quảng Hợp (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ngọc (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Ninh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Ninh, Quảng Nhân, Quảng Hải. Sau khi thành lập, xã Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 17,09 km2, quy mô dân số là 26.580 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ninh: Trụ Sở xã Quảng Nhân (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ninh (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Bình, Quảng Lưu, Quảng Lộc, Quảng Thái.

Sau khi thành lập, xã Quảng Bình có diện tích tự nhiên là 23,51 km2, quy mô dân số là 38.013 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Bình: Trụ sở xã Quảng Bình (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Lưu (chính quyền).

Thành lập xã Tiên Trang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tiên Trang, Quảng Thạch, Quảng Nham. Sau khi thành lập, xã Tiên Trang có diện tích tự nhiên là 17,75 km2, quy mô dân số là 40.809 người. Nơi đặt trụ sở của xã Tiên Trang: Trụ sở xã Quảng Thạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Tiên Trang (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trường, Quảng Khê, Quảng Chính, Quảng Trung. Sau khi thành lập, xã Quảng Chính có diện tích tự nhiên là 26,14 km2, quy mô dân số là 30.765 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Chính: Trụ sở xã Quảng Chính (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Khê (chính quyền).

  1. Huyện Nông Cống

Sắp xếp 29 xã, thị trấn và một phần địa giới hành chính của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh thành 07 xã.

Thành lập xã Nông Cống trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Vạn Thắng, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Minh Nghĩa, Minh Khôi và thị trấn Nông Cống. Sau khi thành lập, xã Nông Cống có diện tích tự nhiên là 50,70 km2, quy mô dân số là 50.439 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nông Cống: Trụ sở huyện Nông Cống.

Thành lập xã Thắng Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trung Thành, Tế Nông, Tế Thắng, Tế Lợi. Sau khi thành lập, xã Thắng Lợi có diện tích tự nhiên là 40,26 km2, quy mô dân số là 27.909 người. Nơi đặt trụ sở của xã Thắng Lợi: Trụ sở xã Tế Thắng.

Thành lập xã Trung Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tân Phúc, Tân Thọ, Tân Khang, Trung Chính, Hoàng Sơn, Hoàng Giang.

Sau khi thành lập, xã Trung Chính có diện tích tự nhiên là 44,09 km2, quy mô dân số là 35.440 người. Nơi đặt trụ sở của xã Trung Chính: Trụ sở xã Trung Chính.

Thành lập xã Trường Văn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trường Minh, Trường Trung, Trường Sơn, Trường Giang. Sau khi thành lập, xã Trường Văn có diện tích tự nhiên là 28,32 km2, quy mô dân số là 22.169 người. Nơi đặt trụ sở của xã Trường Văn: Trụ sở xã Trường Sơn.

Thành lập xã Thăng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thăng Long, Thăng Thọ, Thăng Bình. Sau khi thành lập, xã Thăng Bình có diện tích tự nhiên là 34,73 km2, quy mô dân số là 28.864 người. Nơi đặt trụ sở của xã Thăng Bình: Trụ sở xã Thăng Long.

Thành lập xã Tượng Lĩnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tượng Sơn, Tượng Lĩnh, Tượng Văn. Sau khi thành lập, xã Tượng Lĩnh có diện tích tự nhiên là 33,23 km2, quy mô dân số là 18.025 người. Nơi đặt trụ sở của xã Tượng Lĩnh: Trụ sở xã Tượng Lĩnh.

Thành lập xã Công Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Công Liêm, Công Chính, Yên Mỹ và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,66 km2, quy mô dân số là 449 người của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh (thôn Khả La). Sau khi thành lập, xã Công Chính có diện tích tự nhiên là 54,19 km2, quy mô dân số là 29.201 người. Nơi đặt trụ sở của xã Công Chính: Trụ sở xã Công Liêm.                                                                                    

                                                                                             Đỗ Long

Bài Viết Liên Quan

Back to top button