Tỉnh Thanh Hóa: Hoàn thành toàn bộ quy trình hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Trong các ngày 20,21,22/4/2025, tỉnh Thanh Hóa lấy ý kiến Nhân dân đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025…


- Thành phố Sầm Sơn

- Thị xã Bỉm Sơn

- Huyện Hà Trung
Sắp xếp 18 xã, thị trấn còn lại (xã Hà Vinh thực hiện sắp xếp với các phường thuộc thị xã Bỉm Sơn) thành 05 xã.
Thành lập xã Hà Trung 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Đông, Hà Ngọc, Yến Sơn và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 5,11 km2, quy mô dân số là 11.211 người của thị trấn Hà Trung (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 4) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 2,05 km2, quy mô dân số là 1.030 người của xã Hà Bình (khu vực các thôn: Xuân Sơn, Nhân Lý, Xuân Áng). Sau khi thành lập, xã Hà Trung 1 có diện tích tự nhiên là 34,199 km2, quy mô dân số là 30.151 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 1: Trụ sở Huyện ủy và trụ sở UBND huyện Hà Trung.
Thành lập xã Hà Trung 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Tiến, Hà Tân, Hà Sơn và thị trấn Hà Lĩnh. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 2 có diện tích tự nhiên là 69,36 km2, quy mô dân số là 28.733 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 2: Trụ sở thị trấn Hà Lĩnh và trụ sở xã Hà Tân.
Thành lập xã Hà Trung 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Bắc, Hà Giang và thị trấn Hà Long. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 3 có diện tích tự nhiên là 65,43 km2, quy mô dân số là 23.247 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 3: Trụ sở thị trấn Hà Long và trụ sở xã Hà Giang.
Thành lập xã Hà Trung 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Dương, Hoạt Giang và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,45 km2, quy mô dân số là 4.681 người của xã Hà Bình (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 1) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,006 km2, quy mô dân số là 05 người của thị trấn Hà Trung. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 4 có diện tích tự nhiên là 27,28 km2, quy mô dân số là 21.561 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 4: Trụ sở xã Yên Dương và trụ sở xã Hà Bình.
Thành lập xã Hà Trung 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lĩnh Toại, Hà Hải, Hà Châu, Thái Lai. Sau khi thành lập, xã Hà Trung 5 có diện tích tự nhiên là 30,48 km2, quy mô dân số là 24.888 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 5: Trụ sở xã Lĩnh Toại và xã Hà Hải.
- Huyện Hậu Lộc
Sắp xếp 22 xã, thị trấn thành 05 xã.
Thành lập xã Triệu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Triệu Lộc, Đại Lộc, Tiến Lộc. Sau khi thành lập, xã Triệu Lộc có diện tích tự nhiên là 29,27 km2, quy mô dân số là 26.386 người. Nơi đặt trụ sở của xã Triệu Lộc: Trụ sở xã Triệu Lộc.
Thành lập xã Đông Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc. Sau khi thành lập, xã Đông Thành có diện tích tự nhiên là 26,38 km2, quy mô dân số là 30.307 người. Nơi đặt trụ sở của xã Đông Thành: Trụ sở xã Cầu Lộc.
Thành lập xã Hậu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thuần Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn và thị trấn Hậu Lộc. Sau khi thành lập, xã Hậu Lộc có diện tích tự nhiên là 24,93 km2, quy mô dân số là 33.315 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hậu Lộc: Trụ sở huyện Hậu Lộc.
Thành lập xã Hoa Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, Phú Lộc, Xuân Lộc, Hòa Lộc. Sau khi thành lập, xã Hoa Lộc có diện tích tự nhiên là 34,69 km2, quy mô dân số là 41.417 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoa Lộc: Trụ sở xã Hoa Lộc.
Thành lập xã Vạn Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Minh Lộc, Hải Lộc, Hưng Lộc, Ngư Lộc, Đa Lộc. Sau khi thành lập, xã Vạn Lộc có diện tích tự nhiên là 28,4 km2, quy mô dân số là 70.587 người.
Nơi đặt trụ sở của xã Vạn Lộc: Trụ sở xã Minh Lộc.
- Huyện Nga Sơn
Sắp xếp 23 xã, thị trấn thành 06 xã.
Thành lập xã Nga Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Yên, Nga Thanh, Nga Hiệp, Nga Thủy và thị trấn Nga Sơn. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 27,14 km2, quy mô dân số là 47.176 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 1: Trụ sở huyện Nga Sơn.
Thành lập xã Nga Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Văn, Nga Thắng, Nga Phượng, Nga Thạch. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 27,52 km2, quy mô dân số là 26.542 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 2: Trụ sở xã Nga Phượng.
Thành lập xã Nga Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Hải, Nga Thành, Nga Giáp, Nga Liên. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 3 có diện tích tự nhiên là 19,28 km2, quy mô dân số là 27.063 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 3: Trụ sở xã Nga Hải.
Thành lập xã Nga Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thái. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 4 có diện tích tự nhiên là 28,54 km2, quy mô dân số là 21.529 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 4: Trụ sở xã Nga Tiến.
Thành lập xã Nga Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Điền, Nga Phú, Nga An. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 5 có diện tích tự nhiên là 28,10 km2, quy mô dân số là 24.950 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 5: Trụ sở xã Nga An.
Thành lập xã Nga Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Trường, Nga Thiện. Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 6 có diện tích tự nhiên là 27,22 km2, quy mô dân số là 20.696 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 6: Trụ sở xã Nga Trường.
- Huyện Hoằng Hóa
Sắp xếp 36 xã, thị trấn thành 08 xã.
Thành lập xã Hoằng Hóa 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đức, Hoằng Đồng, Hoằng Đạo, Hoằng Hà, Hoằng Đạt và thị trấn Bút Sơn. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 1 có diện tích tự nhiên là 35,03 km2, quy mô dân số là 43.831 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 1: Trụ sở cơ quan Huyện ủy và UBND huyện Hoằng Hóa.
Thành lập xã Hoằng Hóa 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Yến, Hoằng Tiến, Hoằng Hải, Hoằng Trường. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 2 có diện tích tự nhiên là 23,79 km2, quy mô dân số là 29.687 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 2: Trụ sở xã Hoằng Tiến và trụ sở xã Hoằng Hải.
Thành lập xã Hoằng Hóa 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đông, Hoằng Thanh, Hoằng Ngọc, Hoằng Phụ. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 3 có diện tích tự nhiên là 23,36 km2, quy mô dân số là 38.386 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 3: Trụ sở xã Hoằng Đông và trụ sở xã Hoằng Thanh.
Thành lập xã Hoằng Hóa 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thịnh, Hoằng Thái, Hoằng Lộc, Hoằng Thành, Hoằng Trạch, Hoằng Tân. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 4 có diện tích tự nhiên là 20,58 km2, quy mô dân số là 36.277 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 4: Trụ sở xã Hoằng Thành và trụ sở xã Hoằng Lộc.
Thành lập xã Hoằng Hóa 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thắng, Hoằng Phong, Hoằng Lưu, Hoằng Châu. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 5 có diện tích tự nhiên là 33,31 km2, quy mô dân số là 33.857 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 5: Trụ sở xã Hoằng Phong và trụ sở xã Hoằng Lưu.
Thành lập xã Hoằng Hóa 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Trinh, Hoằng Sơn, Hoằng Xuyên, Hoằng Cát. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 6 có diện tích tự nhiên là 21,87 km2, quy mô dân số là 27.567 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 6: Trụ sở xã Hoằng Xuyên và trụ sở xã Hoằng Cát.
Thành lập Xã Hoằng Hóa 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Phú, Hoằng Quý, Hoằng Kim, Hoằng Trung. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 7 có diện tích tự nhiên là 15,35 km2, quy mô dân số là 23.006 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 7: Trụ sở xã Hoằng Kim và trụ sở xã Hoằng Phú.
Thành lập xã Hoằng Hóa 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Xuân, Hoằng Giang, Hoằng Quỳ, Hoằng Hợp. Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 8 có diện tích tự nhiên là 30,52 km2, quy mô dân số là 32.533 người. Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 8: Trụ sở xã Hoằng Giang mới và xã Hoằng Giang.
- Huyện Quảng Xương
Sắp xếp 25 xã, thị trấn còn lại (xã Quảng Giao thực hiện sắp xếp với các phường, xã thuộc thành phố Sầm Sơn) thành 07 xã.
Thành lập xã Lưu Vệ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã: Quảng Đức, Quảng Định và thị trấn Tân Phong. Sau khi thành lập, xã Lưu Vệ có diện tích tự nhiên là 26,84 km2, quy mô dân số là 40.381 người. Nơi đặt trụ sở của xã Lưu Vệ: Trụ sở Huyện ủy (đảng, đoàn thể) và trụ sở huyện Quảng Xương (chính quyền).
Thành lập xã Quảng Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trạch, Quảng Yên, Quảng Hòa, Quảng Long Sau khi thành lập, xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên là 24,92 km2, quy mô dân số là 27.768 người.
Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Yên: Trụ sở xã Quảng Trạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Yên (chính quyền).
Thành lập xã Quảng Ngọc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Hợp, Quảng Văn, Quảng Ngọc, Quảng Phúc. Sau khi thành lập, xã Quảng Ngọc có diện tích tự nhiên là 34,4 km2, quy mô dân số là 33.588 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ngọc: Trụ sở xã Quảng Hợp (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ngọc (chính quyền).
Thành lập xã Quảng Ninh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Ninh, Quảng Nhân, Quảng Hải. Sau khi thành lập, xã Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 17,09 km2, quy mô dân số là 26.580 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ninh: Trụ Sở xã Quảng Nhân (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ninh (chính quyền).
Thành lập xã Quảng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Bình, Quảng Lưu, Quảng Lộc, Quảng Thái.
Sau khi thành lập, xã Quảng Bình có diện tích tự nhiên là 23,51 km2, quy mô dân số là 38.013 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Bình: Trụ sở xã Quảng Bình (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Lưu (chính quyền).
Thành lập xã Tiên Trang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tiên Trang, Quảng Thạch, Quảng Nham. Sau khi thành lập, xã Tiên Trang có diện tích tự nhiên là 17,75 km2, quy mô dân số là 40.809 người. Nơi đặt trụ sở của xã Tiên Trang: Trụ sở xã Quảng Thạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Tiên Trang (chính quyền).
Thành lập xã Quảng Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trường, Quảng Khê, Quảng Chính, Quảng Trung. Sau khi thành lập, xã Quảng Chính có diện tích tự nhiên là 26,14 km2, quy mô dân số là 30.765 người. Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Chính: Trụ sở xã Quảng Chính (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Khê (chính quyền).
- Huyện Nông Cống
Sắp xếp 29 xã, thị trấn và một phần địa giới hành chính của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh thành 07 xã.
Thành lập xã Nông Cống trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Vạn Thắng, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Minh Nghĩa, Minh Khôi và thị trấn Nông Cống. Sau khi thành lập, xã Nông Cống có diện tích tự nhiên là 50,70 km2, quy mô dân số là 50.439 người. Nơi đặt trụ sở của xã Nông Cống: Trụ sở huyện Nông Cống.
Thành lập xã Thắng Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trung Thành, Tế Nông, Tế Thắng, Tế Lợi. Sau khi thành lập, xã Thắng Lợi có diện tích tự nhiên là 40,26 km2, quy mô dân số là 27.909 người. Nơi đặt trụ sở của xã Thắng Lợi: Trụ sở xã Tế Thắng.
Thành lập xã Trung Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tân Phúc, Tân Thọ, Tân Khang, Trung Chính, Hoàng Sơn, Hoàng Giang.
Sau khi thành lập, xã Trung Chính có diện tích tự nhiên là 44,09 km2, quy mô dân số là 35.440 người. Nơi đặt trụ sở của xã Trung Chính: Trụ sở xã Trung Chính.
Thành lập xã Trường Văn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trường Minh, Trường Trung, Trường Sơn, Trường Giang. Sau khi thành lập, xã Trường Văn có diện tích tự nhiên là 28,32 km2, quy mô dân số là 22.169 người. Nơi đặt trụ sở của xã Trường Văn: Trụ sở xã Trường Sơn.
Thành lập xã Thăng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thăng Long, Thăng Thọ, Thăng Bình. Sau khi thành lập, xã Thăng Bình có diện tích tự nhiên là 34,73 km2, quy mô dân số là 28.864 người. Nơi đặt trụ sở của xã Thăng Bình: Trụ sở xã Thăng Long.
Thành lập xã Tượng Lĩnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tượng Sơn, Tượng Lĩnh, Tượng Văn. Sau khi thành lập, xã Tượng Lĩnh có diện tích tự nhiên là 33,23 km2, quy mô dân số là 18.025 người. Nơi đặt trụ sở của xã Tượng Lĩnh: Trụ sở xã Tượng Lĩnh.
Thành lập xã Công Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Công Liêm, Công Chính, Yên Mỹ và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,66 km2, quy mô dân số là 449 người của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh (thôn Khả La). Sau khi thành lập, xã Công Chính có diện tích tự nhiên là 54,19 km2, quy mô dân số là 29.201 người. Nơi đặt trụ sở của xã Công Chính: Trụ sở xã Công Liêm.
Đỗ Long