Nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào trong pháp luật?
Nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào trong pháp luật?
Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Năm 2020, Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.
Theo Điều 94 BLLĐ 2019 quy định như sau: Nguyên tắc trả lương
“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Theo quy định trên, việc trả lương cho NLĐ cần đảm bảo 04 nguyên tắc sau:
(i) Trực tiếp: NSDLĐ là chủ thể trực tiếp trả hoặc chịu trách nhiệm về việc trả lương, NLĐ là chủ thể trực tiếp nhận hoặc chịu trách nhiệm về việc nhận lương.
(ii) Đầy đủ: NSDLĐ đảm bảo trả lương theo đúng mức thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; theo đúng mức quy định trong quy chế trả lương và các văn bản nội bộ khác của doanh nghiệp có quy định về tiền lương. Việc đầy đủ còn phải được đặt trong mối quan hệ với các quy định khác liên quan đến tiền lương như NSDLĐ trích đóng các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ tiền lương,…
(iii) Đúng hạn: NSDLĐ đảm bảo trả lương theo đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế trả lương và các nội quy, quy chế khác. Việc thực hiện nguyên tắc này phải gắn chặt với những quy định về kỳ hạn trả lương.
(iv) NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ: Đây là nguyên tắc mới được bổ sung tại BLLĐ 2019 theo tinh thần Công ước số 95 của ILO để bảo vệ quyền sở hữu của người lao động đối với tiền lương của mình.
NSDLĐ nếu không tuân thủ theo đúng những nguyên tắc trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tuỳ theo số lượng NLĐ bị vi phạm.
Ví dụ về 1 nguyên tắc trả lương (nguyên tắc “đúng hạn”)
Hợp đồng lao động giữa Công ty X và NLĐ A thể hiện: NLĐ A làm Nhân viên bán hàng; mức lương theo công việc là 6.000.000 đồng/tháng; ngoài mức lương, NLĐ A được hưởng thêm lương doanh số tính bằng 3% doanh số bán hàng của cá nhân NLĐ A; lương được trả mỗi tháng 01 lần vào ngày 10 tháng kế tiếp.
Quy chế trả lương của Công ty X quy định vị trí Nhân viên bán hàng được hưởng thêm mức phụ cấp chuyên cần là 300.000 đồng/tháng nếu đi làm đủ công trong tháng.
Tháng 11/2022, NLĐ A đi làm đủ công trong tháng, doanh số bán hàng của cá nhân NLĐ A trong tháng là 100.000.000 đồng.
Như vậy, chậm nhất vào ngày 10/12/2022, Công ty X phải trả đủ lương tháng 11/2022 cho NLĐ A với số tiền là (ghi chú: đây là số tiền trước khi trích nộp bảo hiểm bắt buộc, đoàn phí công đoàn, …):
6.000.000 đồng + 3% x 100.000.000 đồng + 300.000 đồng = 9.300.000 đồng
Còn nữa…