Chính thức điều chỉnh tăng 10% giá bốc dỡ container cảng biển
Giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển một số khu vực tăng khoảng 10% so với mức giá quy định trong Thông tư 54.
Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư 39/2023 về việc ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.
Giá dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển theo Thông tư 39/2023 có sự điều chỉnh so với Thông tư 54/2018 tại một số khu vực, đặc biệt là cảng nước sâu. Thông tư mới có hiệu lực từ 15/2/2024, thay thế Thông tư 54/2018.
Theo thông tư mới, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa không có sự thay đổi so với quy định hiện hành. Theo đó, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa 20 feet có giá từ 260.000 – 427.000 đồng, từ 439.000 – 627.000 đồng/container 40 feet; 658.000 – 99.000 đồng/container trên 40 feet có hàng.
Điểm đáng chú ý tại Thông tư mới là việc điều chỉnh mức giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển tại một số khu vực đã có sự điều chỉnh, tăng khoảng 10% so với mức giá quy định trong Thông tư 54.
Tiêu biểu, mức giá bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất tại khu vực I có giá từ 36-53 USD/container 20 feet và 55-81 USD/container 40 feet có hàng; khu vực III có giá bốc dỡ container từ 45-53 USD/container 20 feet và 68-81 USD/container 40 feet; Nhóm cảng biển số 5 có giá bốc dỡ container từ 23-27 USD/container 20 feet và 34-41 USD/container 40 feet.
Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép – Thị Vải được áp khung giá riêng. Cụ thể, khung giá dịch vụ bốc dỡ container từ tàu (sà lan) lên bãi cảng dành cho container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất là từ 57-66 USD/container 20 feet có hàng; 85-97 USD/container 40 feet và với container trên 40 feet có giá bốc dỡ từ 94-108 USD/container. Đối với container quá cảnh, trung chuyển, mức giá bốc dỡ từ 34-40 USD/container 20 feet và 51-58 USD/container 40 feet có hàng.
Giá dịch vụ bốc, dỡ đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá quy định.
Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.
Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng khu vực II và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch vụ bốc dỡ container bằng 80% khung giá quy định trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chính thức mở tuyến mới.
Thông tư cũng lưu ý trường hợp các yếu tố hình thành giá thay đổi có thể làm cho giá dịch vụ tại cảng biển thấp hơn mức giá tối thiểu hoặc cao hơn mức giá tối đa trong biểu khung giá quy định tại Thông tư, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tại cảng biển xây dựng hồ sơ phương án giá gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ phương án giá, báo cáo, đề xuất Bộ GTVT xem xét, quyết định.